Journal of Science and Technology -NTTU
URI vĩnh viễn cho bộ sưu tập này
Duyệt qua
Đang duyệt Journal of Science and Technology -NTTU theo Ngày phát hành
Đang hiển thị 1 - 20 trong tổng số 377
Kết quả mỗi trang
Tùy chọn sắp xếp
- Tài liệuẢnh hưởng của nhiệt độ đến động học quá trình sấy đối lưu của một số loại nấm tại Việt Nam(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Vân Linh; Nguyễn, Quốc Duy; Trương, Quỳnh Trân; Lê, Thị ThuTrong nghiên cứu này, bốn loại nguyên liệu nấm gồm nấm bào ngư trắng (Pleurotus ostreatus var. florida), nấm bào ngư xám (Pleurotus ostreatus var. columbinus), nấm rơm (Volvariella volvacea) và chân nấm đông cô (Lentinula edodes) được tách m bằng phương pháp sấy đối lưu với tác nhân sấy là không khí nóng có nhiệt độ thay đổi từ 50 đến 70oC. Sự thay đổi ẩm của từng nguyên liệu tương ứng với từng nhiệt độ sấy được theo dõi trong suốt quá trình sấy. Dữ liệu này được dùng để đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lên mức độ thoát ẩm, ước lượng hệ số khuếch tán ẩm hiệu dụng, ước lượng năng lượng hoạt hóa của nguyên liệu. Kết quả chỉ ra rằng nhiệt độ tác nhân sấy càng cao thì ẩm thoát ra khỏi nguyên liệu càng nhanh. Hệ số khuếch tán ẩm của các nguyên liệu nấm dao động từ 1.69544x10-10 m2/s đến 7.82706 x10-10 m2/s. Các giá trị n ng lượng hoạt hóa của các nguyên liệu nấm trong quá trình sấy đối lưu dao động từ 15.45 kJ/mol đến 24.79 kJ/mol, trong đó năng lượng để hoạt hóa quá trình bốc hơi chân nấm đông cô là cao nhất cho thấy để tách ẩm khỏi nguyên liệu này khó hơn so với những nguyên liệu còn lại.
- Tài liệuKhảo sát độc tính cấp và tác động kháng viêm của dịch chiết nước cây Nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart., Amaranthaceae)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Thị Kim Anh; Trần, Ngọc Tín; Trương, Mỹ Linh; Nguyễn, Thị Trúc Linh; Nguyễn, Hoàng Mỹ An; Hoàng, Thị Phương Liên; Võ, Thị Thu HàỞ Việt Nam, những nghiên cứu về dược liệu Nở ngày đất (Gomphrena celosioides Mart.) vẫn còn ít ỏi và hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát độc tính cấp và đánh giá tác động kháng viêm của cao đặc Nở ngày đất được chiết bằng dung môi nước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Để khảo sát độc tính cấp, nghiên cứu đã cho chuột uống cao dược liệu liều tối đa có thể qua đường uống và ghi nhận sự sống chết của chuột trong 72 giờ tiếp theo. Mô hình gây phù chân chuột bằng carragenan được thực hiện để đánh giá khả năng kháng viêm của Nở ngày đất. Sau khi gây viêm, chuột được cho uống cao và được theo dõi độ sưng phù bàn chân mỗi ngày trong suốt quá trình thử nghiệm. Kết quả - Thảo luận: Nghiên cứu xác định liều tối đa có thể qua kim (Dmax) không làm chết chuột thử nghiệm, không gây độc tính cấp đường uống trên chuột là 11,8g/kg. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy cao nước Nở ngày đất thể hiện tác động kháng viêm ở liều 300mg/kg và 600mg/kg.
- Tài liệuCải thiện khả năng phát hiện tấn công mạng bằng kỹ thuật học sâu(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Tô, Trọng Tín; Trần, Văn LăngBài viết đề cập đến học sâu như một hướng tiếp cận mới có thể giúp hệ thống IDS cải thiện độ chính xác và tăng tốc độ phân tích khi đầu vào quá lớn. Với việc áp dụng mạng thần kinh sâu như mạng đa lớp ẩn (Multilayer Perceptron - MLP) và mạng neural hồi quy (Recurrent Neural Network – RNN) trên tập dữ liệu KDD99 được sử dụng để đánh giá độ ch nh xác (Accuracy), độ l i phân lớp (MSE – Mean Squared Error) và ma trận h n loạn (Confusion Matrix). Hiệu quả đạt được là 98,2% với MLP và 99,04% với RNNs, so với 92,6% của SVM và 88.46% của Naïve Bayes.
- Tài liệuPhân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình – Chi nhánh Tp.HCM(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Như QuỳnhĐể phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình – chi nhánhTp.HCM, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu hồi cứu để phân tích năng lực cạnh tranh về tài chính, nhân sự và năng lực cạnh tranh về sản phẩm của chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình tại Tp.HCM giai đoạn 2012 – 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng thanh toán còn thấp (hệ số thanh toán hiện hành chỉ dao động trong khoảng 1,011,08), doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho (chiếm từ 25,50-37,37% trong tổng tài sản lưu động), vốn bằng tiền trong cơ cấu tài sản lưu động ở mức thấp (3,06-23,47%) Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu cao, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giữ ổn định trong 5 năm qua (1%). Chủng loại sản phẩm phong phú (156 mặt hàng), chất lượng đảm bảo, giá sản phẩm thường thấp hơn sản phẩm tương đương của một số công ty khác đang phân phối trên địa bàn Tp.HCM do được sự hỗ trợ về giá của Tổng Công ty. Tuy nhiên, thị phần sản phẩm còn thấp. Hệ thống phân phối khá đa dạng. Khả năng cạnh tranh về nhân sự còn hạn chế (Dược sỹ trung học chiếm 70,5%).
- Tài liệuAn effective protocol for isolation and culture of mesenchymal stem cells from mouse bone marrow(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Nguyen, Thi Phuong; Nguyen, Huu HungBone marrow is known as the main source of isolated mesenchymal stem cells. This study has demonstrated a protocol for isolation and culture of mesenchymal stem cells from mouse bone marrow (mBM) with minimal requirement. The cells were harvested from the tibias and femurs, and then cultured in Dulbecco’s modified Eagle’s medium supplemented with fetal bovine serum. The mBM-MSCs were isolated by media changing every 8 hours in 24 hours of culture and sub-culture. Target cells subsequently were regconized by adipogenic differentiaton posibility. The study also focused on descript a simple procedure to culture BM-MSCs and the results obtained following the procedure.
- Tài liệuỨng dụng chất chuẩn imperatorin để khảo sát hàm lượng imperatorin từ nguyên liệu Bạch chỉ ở thị trường TP.HCM(2018) Lê, Hải Đường; Mai, Thanh NhànTrong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp kết hợp sắc kí lớp mỏng và sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò PDA để định tính và định lượng imperatorin. Imperatorin có trong mẫu Bạch chỉ thu mua tại Công ty Dược liệu Bình Minh và dược liệu Bạch chỉ thu mua tại thị trường ở Tp. HCM (Hải thượng Lãn Ông). Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, giá trị Rf của chất chuẩn so với hai mẫu khảo sát trên sắc kí lớp mỏng tương đương nhau. Phần trăm hàm lượng imperatorin trong hai mẫu dược liệu Bạch chỉ lần lượt là 0,084 % và 0,037%. Phần trăm độ lệch chuẩn tương đối (% RSD) có trong hai mẫu dược liệu Bạch chỉ lần lượt là 0,23%; 0,47 %. Do đó, phương pháp có độ chính xác và ổn định cao.
- Tài liệuĐịnh tính thành phần hóa học và xác định hoạt tính ức chế hắc tố của cây Mật gấu bắc (Mahonia nepalensis)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Lương Hiếu Hòa; Lê, Quỳnh Loan; Lê, Văn Minh; Nguyễn, Hoàng DũngCây mật gấu (Mahonia nepalensis) thường phân bố nhiều ở các tỉnh miền núi ở nước ta như Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn và Lâm Đồng từ độ cao 1.700 -1.900m. Vỏ và thân cây mật gấu có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm và trị các bệnh da liễu. Tuy nhiên, khả năng ức chế việc tổng hợp hắc tố vẫn chưa được công bố. Trong nỗ lực tìm kiếm các thảo mộc tự nhiên có tác dụng làm trắng da, chúng tôi tiến hành khảo sát hoạt tính ức chế tổng hợp hắc tố của cây mật gấu trên dòng tế bào B16F10 melanoma. Kết quả cho thấy, cao chiết methanol của cây mật gấu không gây độc tế bào B16F10 melanoma ở nồng độ 200µg/ml. Ở nồng độ 100µg/ml, nó có thể ức chế 37,15% lượng hắc tố tạo thành trong tế bào B16F10 melanoma. Cao chiết cây mật gấu cũng cho thấy khả năng bắt gốc tự do tốt với IC50 = 346µg/ml. Các kết quả trên cho thấy, cây mật gấu có tiềm năng ứng dụng như một chất làm trắng da trong mỹ phẩm. Các đơn chất có hoạt tính đang trong quá trình phân lập.
- Tài liệuPhân lập và nhận diện một số dòng vi sinh vật có hoạt tính sinh học phân giải lipid trong nước thải của các cơ sở chế biến thủy sản(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Giang, Cẩm Tú; Mai, Tấn Đạt; Ngô, Thanh NhànĐề tài “Phân lập một số dòng vi sinh vật có hoạt tính sinh học phân giải lipid trong nước thải của các cơ sở chế biến thủy sản” với mục tiêu xác định được các dòng vi sinh vật có khả năng phân giải được lipid có trong nước thải của các công ty chế biến thủy sản. Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Qua 6 mẫu nước thải thu từ 3 công ty: Công ty Cổ phần Kinh doanh Thủy Hải sản Sài Gòn, Công ty TNHH Chế biến Thủy sản Thanh Hải, Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Trung Sơn và 8 mẫu nước thải từ Công ty Thủy sản Miền Nam, Cần Thơ phân lập được 33 dòng vi sinh vật. Trong số 33 dòng vi sinh vật phân lập được, sau khi kiểm tra hoạt tính phân giải lipid có 22 dòng có khả năng kết tủa tạo vòng halo trên môi trường Tween 20, chứng tỏ 22 dòng vi sinh vật này có khả năng sinh lipase, chiếm tỉ lệ: 66,6% (22/33). Trong đó có 5 dòng có khả năng phân giải lipid cao là: TSB1, SGA1, SGA2; M1A2-2 và M2A2-1. 5 dòng triển vọng này, sau khi giải trình tự 16S rRNA định danh được 3 dòng vi khuẩn là Pseudomonas otitidis, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter tandoii.
- Tài liệuTQM trong giáo dục đại học và các yếu tố cần thiết để áp dụng tại Đại học Nguyễn Tất Thành(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Duy Minh; Nguyễn, Quỳnh AnhTừ năm học 2016-2017, hoạt động đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục là yêu cầu trọng tâm của Bộ GD&ĐT đặt ra cho các trường đại học. Để triển khai tốt công tác này, các trường đại học cần phải xây dựng và kiện toàn hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong và mô hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) được xem như là một cách tiếp cận phù hợp để đáp ứng các yêu cầu này. Để triển khai mô hình TQM, các tổ chức giáo dục cần quan tâm đến 4 yếu tố, bao gồm: (i) xây dựng và triển khai chiến lược đảm bảo chất lượng, (ii) phát huy vai trò của lãnh đạo, (iii) nâng cao năng lực làm việc nhóm thông qua việc thiết kế tổ chức đơn giản và tinh gọn và (iv) sử dụng các công cụ chất lượng phù hợp để triển khai và đánh giá. Bài viết hướng đến việc phân tích các nhóm yếu tố cần thiết và đề xuất kiến nghị để áp dụng TQM tại Đại học Nguyễn Tất Thành.
- Tài liệuỨng dụng lưu chất CO2 siêu tới hạn trong nghiên cứu và sản xuất(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đoàn, Thị Ngân; Lê, Trần Thảo Nguyên; Hoàng, Hồng Hạnh; Bùi, Minh Quang; Nguyễn, Lê Tuyên; Lê, Văn MinhBài viết giới thiệu tổng quan những nghiên cứu gần đây và khả năng ứng dụng sản xuất trong nước nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống, đồng thời đáp ứng các yêu cầu đa dạng của thị trường hiện nay.
- Tài liệuPhát hiện nhanh streptomycin bằng DNA aptamer và hạt nano vàng(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Lương Hiếu Hòa; Ông, Bỉnh Nguyên; Trần, Lê Phương Duy; Hồ, Tá Giáp; Lê, Phương Uyên; Nguyễn, Hoàng DũngStreptomycin là một trong những kháng sinh thuộc nhóm aminoglycoside được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gram âm ở gia súc. Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi đã dẫn đến sự tồn dư lượng thuốc kháng sinh trong thực phẩm và gây nên những tác dụng phụ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vì vậy, việc thiết lập một phương pháp nhanh, nhạy, đơn giản và chính xác giúp phát hiện dư lượng kháng sinh trong mẫu thực phẩm là điều hết sức cần thiết. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng qui trình phát hiện nhanh streptomycin dựa trên aptamer đặc hiệu và hạt nano vàng. Theo đó, khi có sự hiện diện streptomycin, liên kết đặc hiệu giữa DNA aptamer và streptomycin sẽ cạnh tranh với liên kết giữa aptamer và các hạt nano vàng, từ đó làm giảm tính ổn định của hạt nano vàng trong dung dịch muối và thể hiện bằng sự thay đổi màu sắc của dung dịch nano vàng. Điều này có thể được nhìn thấy bằng mắt thường hoặc máy đo quang phổ. Giới hạn phát hiện streptomycin của phương pháp bằng máy đo quang phổ được xác định là 250nM và có độ đặc hiệu cao. Kết quả này cho thấy tiềm năng phát triển các sản phẩm phát hiện nhanh dư lượng kháng sinh trong thực phẩm trong tương lai.
- Tài liệuKhảo sát tác động giảm đau của các phân đoạn nọc bò cạp heterometrus laoticus scorpionidae(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Thu HiềnLoài bò cạp Heterometrus laoticus Scorpionidae ở Việt Nam đ được nghiên cứu và cho thấy kết quả có chứa các thành phần gây độc với động vật và côn trùng, có tác động kháng viêm, giảm đau. Ngoài ra, nọc bò cạp còn chứa các thành phần tác động đến quá trình đông máu. Từ nọc bò cạp thô, chúng tôi đ tách ra được 5 phân đoạn bằng sắc ký lọc gel qua cột gel sephadex G-50 và thử nghiệm tác động thì phân đoạn 4 cho tác động giảm đau tốt. Phân đoạn thứ cấp của phân đoạn 4 được tách bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp và tiến hành thử nghiệm tác dụng giảm đau ngoại biên bằng mô hình gây đau quặn bằng acid acetic. Kết quả thu được ph n đoạn 4.6 (2,38 mg/kg, sc), 4.7 (9,5 mg/kg, sc), 4.12 (9,5 mg/kg, sc), 4.15 (9,5 mg/kg, sc), 4.16 (9,5 mg/kg, sc), 4.20 (9,5 mg/kg, sc) có tác động giảm đau ngoại biên. Trong đó, phân đoạn 4.6, 4.7 cho tác động giảm đau ngoại biên tốt nhất. Các phân đoạn còn lại 4.3, 4.4, 4.5, 4.8, 4.11, 4.13, 4.14, 4.23, 4.24, 4.25 chưa có tác động giảm đau ngoại biên ở liều 9,5 mg/kg tiêm dưới da.
- Tài liệuKhảo sát tác động chống oxy hóa in vitro của lá cây lá dong (Phrynium parviflorum Roxb, Marantaceae)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Hoàng, Thị Phương LiênĐề tài tiến hành nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của dung môi chiết (nước, cồn 50%, 70%, 96%) lên hoạt tính chống oxy hóa in vitro của lá cây Lá dong thông qua khả năng đánh bắt gốc tự do DPPH. Kết quả cho thấy dịch chiết nước của lá cây Lá dong cho hoạt tính chống oxy hóa nhất với giá trị IC50 thấp nhất (419,61µg/ml) so với các dịch chiết từ dung môi khác, IC50 của chất đối chứng là acid ascorbic là 7,34 µg/ml. Như vậy, dịch chiết nước của lá cây Lá dong có tiềm năng sử dụng làm chất chống oxy hóa tự nhiên.
- Tài liệuNghiên cứu tổng hợp dẫn xuất amino của benzimidazole và benzoxazole(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Thúy Hồng; Đinh, Thị Thanh TâmCác dẫn xuất amino của benzimidazole và benzoxazole được tạo thành qua phản ứng ngưng tụ giữa o-phenylendiamine (hoặc o-aminophenol) với các dẫn xuất amino của benzoic acid, sử dụng olyphosphoric axit kết hợp với một lượng POCl3 (Phosphoryl chloride) nhằm giảm thời gian, tăng hiệu suất phản ứng. Cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được xác nhận qua phổ hồng ngoại khả kiến IR, phổ khối lượng GC-MS và phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C-NMR.
- Tài liệuGiáo dục Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, LộcBài báo có mục đích phân tích toàn diện những đổi mới cần thiết mà giáo dục cần tiến hành trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0. Trước tiên bài báo làm sáng tỏ bản chất của Giáo dục 4.0 như một mức độ nâng cao vượt bậc của cái gọi là cá nhân hóa việc học tập (Personaliased learning) trên cơ sở áp dụng các công nghệ đột phá, coi cá nhân hóa việc học tập như là mục tiêu cuối cùng của quá trình phát triển của các thuyết học tập, các thuyết canh tân về tài chính, quản lý cũng như công nghệ v.v… trong giáo dục. Đặc biệt, các phân tích được tập trung vào các đổi mới được cho là đóng vai trò chủ đạo cho giáo dục trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, đó là mục tiêu canh tân và tạo giá trị mới, xây dựng chương trình theo tiếp cận xuyên ngành (transdisciplinary curriculum), tiếp cận vai trò nhà trường như một hệ sinh thái học tập (Learning Ecosystems) và sự cần thiết tăng cường nâng cao tối đa mức độ trải nghiệm trong dạy học thông qua áp dụng công nghệ đặc trưng của Công nghiệp 4.0 là Thực tế ảo (Virtual Reality) và Thực tế t ng cường (Augmented Reality). Cuối cùng, bài báo thử đưa ra đánh giá vị thế của giáo dục Việt Nam hiện nay dưới các góc độ chất lượng, trình độ công nghệ thông tin, qua đó đề xuất một số khuyến cáo định hướng cho giáo dục Việt Nam trong thời gian sắp tới.
- Tài liệuKhai thác luật kết hợp từ các tập mục hữu ích cao(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Thúy Loan; Mai, Hoàng ThắngTrong kinh doanh, các doanh nghiệp đều có chung một mong muốn là làm thế nào để tăng doanh thu hay lợi nhuận. Ví dụ, các siêu thị thường phân tích hoạt động kinh doanh của mình để xem xét sản phẩm nào mang lại lợi nhuận cao cho siêu thị. Để thực hiện được việc này, cần khai thác tập hữu ích cao. Gần đây có nhiều công trình quan tâm đến lĩnh vực này, nhưng các công trình trên tốn nhiều thời gian và bộ nhớ sử dụng trong quá trình khai thác. Trong công trình này, nhóm tác giả đề xuất một thuật toán giúp tiết kiệm được thời gian và bộ nhớ trong quá trình khai thác.
- Tài liệuQuan điểm nhận thức luận của Ngô Thì Nhậm(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Lê, Đức ThọNgô Thì Nhậm là một trong những học giả có ý thức xây dựng phương pháp luận phù hợp với thực tế lịch sử. Trong các trước tác của Ngô Thì Nhậm, có thể thấy, ông đã quan tâm và suy nghĩ đến một số vấn đề triết học, lấy đó làm nền tảng cho những tư tưởng chính trị, quan niệm về nhân sinh và phương châm xử thế của mình. Bài viết giới thiệu những nét chính về vấn đề nhận thức luận trong tư tưởng của Ngô Thì Nhậm và chỉ ra ý nghĩa của nó trong giai đoạn hiện nay.
- Tài liệuApplied the Cokriging interpolation method to survey Air Quality Index (AQI) for dust TSP in Da Nang city(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Nguyen, Cong Nhut; Lai, Van Phut; Bui, Hung VuongMapping to forecast the air pollution concentration in Da Nang city is an urgent issue for management agencies and researchers of environmental pollution. Although the simulation of spatial location has become popular, it uses the classical interpolation methods with low reliability. Based on the distribution of air quality monitoring stations located in industrial parks, residential areas, transport axes... and sources of air pollution, the application of geostatistical theories, this study presents the results of the Cokriging's interpolation selection which provides forecast results of air pollution distribution in Da Nang city with high reliability. In this article, we use the recorded TSP concentrations (one of major air pollution causes at large metropolis) at several observational stations in Da Nang city, employ the Cokriging interpolation method to find suitable models, then predict TSP dust concentrations at some unmeasured stations in the city. Our key contribution is finding good statistical models by several criteria, then fitting those models with high precision.
- Tài liệuKhảo sát thành phần flavonoid trong cây Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides L. Asteraceae)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Kim LiênCỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides (L.) Asteraceae), là một dược liệu được dân gian sử dụng phổ biến để chữa bệnh viêm xoang. Trong số các thành phần hóa học đã được công bố của Cỏ cứt lợn, nhóm hoạt chất flavonoid là nhóm thể hiện hoạt tính kháng viêm đáng kể. Đề tài được tiến hành nhằm mục đích cung cấp cơ sở hóa thực vật cho việc sử dụng Cỏ cứt lợn trong điều trị viêm xoang mũi. Bột dược liệu được ngấm kiệt với ethanol 96%. Dịch chiết ethanol toàn phần được phân chia thành ba phân đoạn bằng cách lắc phân bố với ether dầu hỏa 30 – 60oC (PE), dicloromethan (DCM) và ethyl aceat (EA). Các phân đoạn được định tính bằng thuốc thử flavonoid và phân tích bằng sắc ký cột để tìm flavonoid tinh khiết. Các chất được nhận dạng sơ bộ trên TLC và phân tích bằng phổ UV-Vis và MS. Kết quả cho thấy flavonoid tồn tại trong cả ba phân đoạn, trong đó phân đoạn PE và DCM chứa các flavonoid đã methoxy hóa; phân lập được bốn flavonoid AC1, AC2, AC7 và AC8, sơ bộ xác định được AC7 là một trimethoxyflavon và AC8 là một tetramethoxyflavon..
- Tài liệuXây dựng mô hình học cụ hệ thống khử sắt trong xử lý nước cấp bằng vật liệu hấp phụ filox(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Đỗ, Thị ThaoHiện nay, mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường được đặt lên hàng đầu. Việc gắn kết giữa lý thuyết và thực hành rất quan trọng. Với sinh viên ngành Môi trường, các mô hình học cụ cụ thể không những giúp sinh viên hiểu rõ nguyên tắc, cơ chế của quá trình xử lý, mà thông qua nó sinh viên có thể thực hành, thao tác quá trình xử lý, đánh giá hiệu quả xử lý từng chỉ tiêu ô nhiễm của một nguồn nước ô nhiễm cụ thể. Qua đó, sinh viên có thể đề xuất, cải tiến các phương pháp truyền thống nhằm đưa đến các phương pháp xử lý mới, hiệu quả hơn. Đề tài đã xây dựng thành công mô hình khử phèn trong nước cấp bằng phương pháp làm thoáng kết hợp với lớp vật liệu hấp phụ đã đạt được hiệu quả xử lý cao, hiệu suất lên đến 93,4%. Nồng độ sắt trước xử lý khá cao là 3,8731mg/l, sau quá trình xử lý còn 0,1895mg/l < 0,3mg/l theo QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống, nhỏ hơn 0,5mg/l so với QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.