Journal of Science and Technology -NTTU
URI vĩnh viễn cho bộ sưu tập này
Duyệt qua
Đang duyệt Journal of Science and Technology -NTTU theo Nhan đề
Đang hiển thị 1 - 20 trong tổng số 377
Kết quả mỗi trang
Tùy chọn sắp xếp
- Tài liệuA Closer look into recent economy, Whether or not Vietnam faces a 10-year crisis?(Nguyen Tat Thanh University, 2019) Dinh, Cong Tuan; Sun, YingJunFrom 2018, the global economy began to grow strongly and synchronously, but as 2018 passed, the development momentum has become slower, faded, along with biased growing trends. The US economy has accelerated thanks to fiscal stimulus policies early this year, while the economy of the EU, Britain, Japan and China began to weaken. These differences will continue to exist in 2019 and Vietnam is not excluded. This study is a closer look into Vietnamese economy from 2007 up to now & prediction to the upcoming period. Objective: The present study aims at giving predictions & recommendations to sustain Vietnam’s economy in the next years based on analyzing multiple economic indicators such as: economic growth rate, inflation, unemployment rate, import and export throughout the period 2007 – 2018. Material and methods: General information about the Vietnam’s economy & crisis trend was collected from the documentation provided by National Financial Committee as well as economic websites. Then, the authors analyzed & made comparisons between years to years & created tables to show them clearly. Secondary data, such as theoretical frameworks and literature, were obtained from reference books, scientific books, scientific articles and peer reviewed journals. Results: The economy since 2007 has been so volatile: the economic growth rate fell erratically, unpredictably; unemployment & inflation rate are still really big problems while import, export & investment have prospered gradually. Conclusions: Vietnam's economy is on a good & rapid growth path, with many economic advantages. However, in essence, Vietnam is still a young economy, so we need to be well prepared to cope with major economic fluctuations that may occur, possibly next year – the beginning year of the 10-year crisis period.
- Tài liệuA light gradient boosting machine-based method for predicting the dynamic response of functionally graded plates(Nguyen Tat Thanh University, 2024) Do, Thi Thanh Dieu; Nguyen, Hoang YenThe primary objective of this paper is to efficiently predict the dynamic response of functionally graded plates using LightGBM – a light gradient boosting machine, without reliance on supplementary analysis tools. To obtain the optimal LightGBM model, a dataset comprising 1,000 pairs of input and output is generated through iterations using a combination of isogeometric analysis (IGA) and third-order shear deformation plate theory (TSDT). In this model, the input is represented by a power index which governs the material distribution of the plate, and the output comprises 200 values illustrating deflection over time. To demonstrate the effectiveness of LightGBM in terms of accuracy and computational time, the results obtained by the proposed model are compared to those achieved with the optimal ANN, XGBoost models, and IGA.
- Tài liệuA Mixed-Method Study of ICT Labour Market in Ho Chi Minh City(Nguyen Tat Thanh University, 2024) Duong, Thi Kim Xoa; Nguyen, Tuan Anh; Tran, Binh Hau; Nguyen, Phuong ThongThe purpose of this study is to provide insights into Information and Communication Technology (ICT) labour market in Ho Chi Minh City – the most important centre of VietnameseICT industry. The study was conducted using an innovative mix of semi-structured interview, online survey, desk research, and content analysis methods. Qualitative and quantitative data on enterprise profiles, business directions, employment situation, employment prospect, and job profiles in the industry were collected and analysed to provide a view of the ICT labour market and the ICT employers in Ho Chi Minh City. As it is probably the most comprehensive survey of the ICT labour market for Ho Chi Minh City, the data has been used for the development of a labour market information system.
- Tài liệuA simple non-enzymatic protocol for isolation and culture of mesenchymal stem cells from adipose tissues(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Nguyen, Thi Phuong; Nguyen, Huu HungMesenchymal stem cells (MSCs) are multipotent stem cells – ability to differentiate into several cell types. Previous studies have showed a high number of these cells can be found in adipose tissue. This study has established a simple protocol for isolation and culture of MSCs from mouse adipose tissue using minimal requirements. With non-enzymatic approach, we successfully isolated and cultured the MSCs. Isolated MSCs were identified through morphology and ability of differentiation into adipocyte-like cells under the presense of stimuli in the culture medium.
- Tài liệuAn effective protocol for isolation and culture of mesenchymal stem cells from mouse bone marrow(Nguyen Tat Thanh University, 2018) Nguyen, Thi Phuong; Nguyen, Huu HungBone marrow is known as the main source of isolated mesenchymal stem cells. This study has demonstrated a protocol for isolation and culture of mesenchymal stem cells from mouse bone marrow (mBM) with minimal requirement. The cells were harvested from the tibias and femurs, and then cultured in Dulbecco’s modified Eagle’s medium supplemented with fetal bovine serum. The mBM-MSCs were isolated by media changing every 8 hours in 24 hours of culture and sub-culture. Target cells subsequently were regconized by adipogenic differentiaton posibility. The study also focused on descript a simple procedure to culture BM-MSCs and the results obtained following the procedure.
- Tài liệuAnalyzing genetic diversity of chloroplast genomes in Liliales(Nguyen Tat Thanh University, 2022) Do, Hoang Dang KhoaLiliales is a monocotyledonous order and contains both photosynthetic and mycoheterotrophic species that distribute locally or worldwide. In this study, the genetic diversity of chloroplast genomes in Liliales was explored regarding their nucleotide diversity and repeated composition. The analysis of nucleotide diversity revealed various hotspots in large and small single-copy regions whereas the IR regions had low sequence divergence. Although each family has specific hotspots, the rps15-ycf1 region was commonly found as a highly variable area in the cpDNA of observed taxa. In the cpDNA of Liliales, mononucleotide simple sequence repeat (SSR) is the most common type. The majority of SSRs are located in non-coding regions. Similarly, more long repeats were found in non-coding areas than in coding sequences. Additionally, the complement repeat exceeds forward type in the cpDNA of Liliales. The highest number of long repeats was found in Corsia dispar whereas that of SSRs was detected in Smilax china. The results of nucleotide diversity and repeat analyses provided fundamental information for further studies on population genetics, molecular marker development and evolutionary history of Liliales.
- Tài liệuẢnh hưởng của các phương pháp chế biến nhiệt đến hàm lượng tinh dầu trong các sản phẩm được phối trộn với bột vi bao tinh dầu sả chanh (Cymbopogon citratus)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Viện Kỹ thuật công nghệ cao), 2019-12-25) Võ, Tấn Thành; Nguyễn, Phú Thương Nhân; Phạm, Văn Thịnh; Lê, Thị Hồng NhanNghiên cứu bột vi bao tinh dầu sả chanh được thực hiện thành công bằng phương pháp sấy phun, một số quá trình chế biến được tiến hành khảo sát để xác định hiệu quả của vi bao trong quá trình chế biến, bao gồm hấp chiên, nướng, ngoài ra phương pháp nướng ít ảnh hưởng đến sự thất thoát của tinh dầu sả là hai đồng phân của Citral đều được lưu giữ lại sau quá trình chế biến
- Tài liệuẢnh hưởng của các điều kiện chiết tách đến hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng của lá cây Mãng cầu xiêm (Annona muricata Linn.)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Nguyễn, Văn Thủy; Nguyễn, Ngọc Quý; Phạm, Văn Thịnh; Nguyễn, Minh Tiến; Nguyễn, Thị Ngọc Quyên; Lê, Văn Minh; Nguyễn, Thị Xuân Liễu; Nguyễn, Thị Thùy Trang; Nguyễn, Thanh Tố Nhi; Huỳnh, Linh TýMãng cầu xiêm là cây ăn quả được trồng rộng rãi ở nước ta với qui mô công nghiệp. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng của lá Mãng cầu xiêm trồng tại Bến Tre. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chiết bao gồm: Nồng độ ethanol, thời gian chiết, nhiệt độ chiết và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết. Hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng được xác định bằng phương pháp so màu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, điều kiện chiết xuất thích hợp là: Dung môi chiết ethanol 40%, thời gian 30 phút, nhiệt độ 60oC và tỉ lệ nguyên liệu/dung môi 1/30g/ml. Theo đó, hàm lượng TPC và TFC đạt lần lượt là 94,541 ± 1,082 mgGAE/g và 26,170 ± 0,288 mgQE/g. Những kết quả nghiên cứu này góp phần cung cấp những dẫn liệu khoa học quí giá về cây Mãng cầu xiêm.
- Tài liệuẢnh hưởng của hàm lượng chất rắn hòa tan và nhiệt độ sấy đối lưu lên tính chất vật lí và hàm lượng dinh dưỡng của Mãng cầu xiêm sấy dẻo (Annona muricata L.)(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020) Trần, Thị Yến Nhi; Võ, Tấn Thành; Nguyễn, Phú Thương Nhân; Trần, Thị Phương Nhu; Nguyễn, Hồng Khôi Nguyên; Nguyễn, Nhân Quyền; Nguyễn, Dương Vũ; Phạm, Văn Thịnh; Trần, Thị Quý; Trần, Thị Phương UyênMãng cầu xiêm được biết đến như một loại trái cây có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Ở Việt Nam, với sản lượng lớn, ngoài cách sử dụng tươi, Mãng cầu xiêm được sử dụng để cho ra các sản phẩm khác cũng được quan tâm. Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của quá trình sấy đối với thành phần dinh dưỡng, như: hàm lượng protein, hàm lượng tro, chất béo, màu sắc, TAA (tổng hàm lượng axit ascorbic) và TPC (Tổng hàm lượng phenolics) của Mãng cầu xiêm sấy dẻo. Thông qua quá trình gia nhiệt ở nhiệt độ 55°C, 60°C và 65°C, các tiêu chí đánh giá có những thay đổi đáng kể khi bổ sung syrup đường (60°Brix) ở mức 10-15-20%. Hầu hết phần trăm hàm lượng tro và chất béo trong mẫu không bị ảnh hưởng. Hàm lượng Nitơ cao nhất đạt được ở nồng độ chất rắn hòa tan 20% lần lượt là 2,63 ± 0,10c và 2,59 ± 0,03d ở 60 và 65°C. Hơn nữa, TAA và TPC giảm sau quá trình sấy. Khoảng 64,18% TAA được giữ lại khi sấy ở 65°C (20% syrup) và TPC là 38,40% (55°C, 20% syrup). Nhìn chung, trong không gian màu L* của tất cả các mẫu có ý nghĩa bị ảnh hưởng nhưng giá trị này cho kết quả nằm trong vùng màu trắng đục, giá trị a* và b* tăng sau khi sấy. Thông số màu Lab* có ảnh hưởng đến điểm số đánh giá cảm quan sau này của sản phẩm. Thông số có khả năng chọn lựa trong khảo sát này 55°C với 20% syrup đường dựa trên tiêu chuẩn về hàm lượng TAA và TPC…
- Tài liệuẢnh hưởng của một số điều kiện lên khả năng loại bỏ chì trong nước thải bằng Xitro(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Công nghệ Hóa Thực phẩm), 2019-12-25) Lê, Thị Hồng Diệp; Vũ, Thị Thanh TuyềnNghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện lên khả năng hấp thụ chì của Xitro được xem xét bao gồm thời gian hấp thụ, nồng độ chì ban đầu, hàm lượng xi tro, giá trị pH ban đầu, kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp thụ có xu hướng giảm từ 100% xuống còn 34,1% khi tăng nồng độ ion kim loại ban đầu và dung lượng hấp phụ chỉ tăng khi hàm lượng xitro tăng từ 0,5gl lên đến 3g/l
- Tài liệuẢnh hưởng của nano bạc đến tính chất của màng PVA/D-glucose/Agar(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2021) Nguyễn, Thị Thương; Phạm, Trần Bảo TrânNghiên cứu sử dụng nano bạc để cải thiện tính chất cơ lí, tính kị nước và hoạt tính kháng khuẩn của màng PVA/D-glucose/Agar. Màng hỗn hợp được tổng hợp bằng phương pháp đồ màng. Kết quả ATR-FTIR cho thấy không có sự tương tác hóa học giữa nano bạc với các thành phần polymer trong màng, Vì Vậy độ tan và độ trương của màng PVA/D-glucose/Agar không bị ảnh hưởng khi kết hợp với nano bạc. Đặc biệt, nhờ hoạt tính kháng khuẩn tăng, màng kết hợp nano bạc hứa hẹn tiềm năng ứng dụng lớn trong bảo quản thực phẩm.
- Tài liệuẢnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình chần và sấy đến hàm lượng vitamin C trong gốc măng t y xanh (Asparagus officinalis L.)(Đại học Nguyễn Tất Thành, 2019) Nguyễn, Thị Vân Linh; Nguyễn, Lê Tú Uyên; Võ, Tấn ThànhMăng tây xanh (Asparagus officinalis L.) là một loại rau chứa nhiều các hợp chất dinh dưỡng có hoạt tính chống oxi hóa và đặc biệt giàu chất xơ. Tuy nhiên phần gốc măng t y xanh thường bị bỏ đi trong quá trình chế biến dù phần nguyên liệu này chiếm tỉ lệ cellulose chất dinh dưỡng và khoáng đáng kể. Việc tận thu gốc măng tây xanh để nghiên cứu đem lại lợi ích kinh tế và tạo ra nhiều sản phẩm giá trị gia tăng. Chần và sấy là những quá trình xử lí nhiệt quan trọng ứng dụng trong c ng nghệ chế biến sản phẩm từ rau trái. Trong nghiên cứu này sẽ đánh giá sự ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình chần và sấy lên hàm lượng của vitamin C. Thí nghiệm được bố trí ảnh hưởng của một nhân tố với nhiệt độ chần thay đổi từ 70 đến 900C và nhiệt độ sấy thay đổi từ 50 đến 600C. Kết quả cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt đến sự tổn thất vitamin C. Trong nghiên cứu này đã xác định hàm lượng vitamin C tổn thất ít nhất khi chần ở 850C và sấy nóng ở 600C.
- Tài liệuẢnh hưởng của nhiệt độ đến động học quá trình sấy đối lưu của một số loại nấm tại Việt Nam(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018) Nguyễn, Thị Vân Linh; Nguyễn, Quốc Duy; Trương, Quỳnh Trân; Lê, Thị ThuTrong nghiên cứu này, bốn loại nguyên liệu nấm gồm nấm bào ngư trắng (Pleurotus ostreatus var. florida), nấm bào ngư xám (Pleurotus ostreatus var. columbinus), nấm rơm (Volvariella volvacea) và chân nấm đông cô (Lentinula edodes) được tách m bằng phương pháp sấy đối lưu với tác nhân sấy là không khí nóng có nhiệt độ thay đổi từ 50 đến 70oC. Sự thay đổi ẩm của từng nguyên liệu tương ứng với từng nhiệt độ sấy được theo dõi trong suốt quá trình sấy. Dữ liệu này được dùng để đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lên mức độ thoát ẩm, ước lượng hệ số khuếch tán ẩm hiệu dụng, ước lượng năng lượng hoạt hóa của nguyên liệu. Kết quả chỉ ra rằng nhiệt độ tác nhân sấy càng cao thì ẩm thoát ra khỏi nguyên liệu càng nhanh. Hệ số khuếch tán ẩm của các nguyên liệu nấm dao động từ 1.69544x10-10 m2/s đến 7.82706 x10-10 m2/s. Các giá trị n ng lượng hoạt hóa của các nguyên liệu nấm trong quá trình sấy đối lưu dao động từ 15.45 kJ/mol đến 24.79 kJ/mol, trong đó năng lượng để hoạt hóa quá trình bốc hơi chân nấm đông cô là cao nhất cho thấy để tách ẩm khỏi nguyên liệu này khó hơn so với những nguyên liệu còn lại.
- Tài liệuẢnh hưởng của quá trình tiền xử lý và phủ màng bằng chitosan đến hiệu quả bảo quản Xoài Tứ quý sau thu hoạch(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024) Nguyễn, Thị Thương; Phạm, Trần Bảo TrânNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của quá trình tiền xử lý kết hợp với chế phẩm chitosan trên hiệu quả bảo quản Xoài Tứ quý. Sự thay đổi về khối lượng, tổng hàm lượng chất rắn hoà tan, và tổng hàm lượng vitamin C của Xoài Tứ quý sau thu hoạch được tiền xử lý trước khi bảo quản bằng dung dịch chitosan đã được đánh giá. Kết quả cho thấy, điều kiện xử lý phù hợp nhất được xác định là rửa bằng chlorine 200 ppm trong 15 phút và sau đó được chần với nước ấm 50 ℃ trong 5 phút trước khi được phủ màng bằng chế phẩm chitosan 1 % bằng phương pháp nhúng. Ở điều kiện xử lý này, tỷ lệ hao hụt khối lượng (12,96 %), sự thay đổi tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (12,15 %) và vitamin C (15,09 mg/100g) sau 13 ngày lưu trữ ở 30 ℃ là thấp nhất, giúp giảm tổn thất sau thu hoạch của Xoài Tứ quý. Qua tìm hiểu tài liệu, chưa có nghiên cứu nào trên việc đánh giá hiệu quả bảo quản Xoài Tứ quý được xử lý bằng chlorine và nước nóng kết hợp với chế phẩm chitosan. Kết quả của đề tài có thể góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng trọt, kinh doanh, vận chuyển, xuất khẩu Xoài Tứ quý.
- Tài liệuẢnh hưởng của tinh dầu Quế đen trên tính chất kháng khuẩn của màng poly(vinyl alcohol)/agar(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2022) Nguyễn, Thị ThươngTrong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành kết hợp tinh dầu Quế đen vào màng poly(vinyl alcohol)/agar để cải thiện hoạt tính kháng khuẩn của màng thu được. Tinh dầu quế đen có hoạt tính kháng Staphylococcus aureus (S. aureus), Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa), Escherichia coli (E. coli), và Salmonella typhimurium là nhờ thành phần cinnamaldehydecó trong tinh dầu. Màng hỗn hợp dựa trên poly(vinyl alcohol)/agar kết hợp với tinh dầu Quế đen được tổng hợp thành công bằng phương pháp tạo màng. Kết quả cho thấy màng thu được có hoạt tính kháng khuẩn dựa trên sự kết hợp của tinh dầu Quế đen, và do đó màng thu được giúp cải thiện chất lượng bao bì trong lĩnh vực bảo quản thực phẩm.
- Tài liệuÁp dụng công nghệ Chatbot Facebook Messenger trong dịch vụ hỗ trợ sinh viên khoa Dược Đại học Nguyễn Tất Thành(Đại học Nguyễn Tất Thành (Khoa Dược), 2019-09-20) Dương, Hớn MinhNghiên cứu này hướng đến xây dựng một hệ thống hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập bằng cách giải đáp những thắc mắc của sinh viên một cách nhanh chóng mọi lúc, mọi nơi, sinh viên sẽ không phải lên trường vào giờ hành chánh nữa mà có thể nhận được phản hồi ngay lập tức thông qua fanpage của khoa Dược Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Ngoài ra, hệ thống có thể gửi tin nhắn, thông báo hàng loạt nhanh chóng đến sinh viên những thông tin quan trọng của khoa Dược cũng như của Nhà trường.Phương pháp nghiên cứu: Tạo Fanpage cho khoa Dược, thêm chức năng Messenger. Lập kế hoạch mục đích và ước tính cho Bot. Xây dựng bộ câu hỏi và câu trả lời tương ứng, trình khoa Dược và Phòng Khoa học Công nghệ thẩm định. Xây dựng Bot. Nhận phản hồi, đóng góp và bổ sung thêm những câu hỏi của sinh viên.
- Tài liệuÁp dụng xu hướng phát triển bền vững trong điều kiện địa phương vào việc thiết kế khu nhà ở cao tầng Bình An Plaza Q8-TP.HCM(Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2023) Mai, Thái ChungTrong bối cảnh phát triển đô thị tại TP.HCM, giải pháp phát triển nhà ở cao tầng là lựa chọn thích hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển của xã hội và văn minh đô thị. Phát triển nhà ở cao tầng cần dựa vào các phân tích khoa học, bối cảnh quy hoạch chung và bản sắc văn hóa riêng biệt của đô thị ấy. TP.HCM là đô thị đặc trưng vùng sông nước Nam Bộ với các đặc thù riêng về khí hậu, điều kiện tự nhiên, văn hóa và xã hội. Do vậy, các giải pháp phát triển nhà ở cao tầng cần quy hoạch và thiết kế khoa học, nhân văn, nhằm tôn trọng các đặc điểm này. Mặt khác, thông qua các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, nhằm xây dựng mô hình kiến trúc bền vững theo điều kiện tự nhiên của địa phương là việc làm cấp bách và cần thiết. Từ góc độ trên, bài viết tiến hành nghiên cứu và thảo luận sơ bộ về việc: lựa chọn địa điểm, thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan của khu nhà ở cao tầng Bình An Plaza, Q8-TP.HCM làm trường hợp nghiên cứu điển hình.
- Tài liệuApplication of fluorescent microscopy and Fourier-transform infrared spectroscopy for analysis of microplastics in Can Gio seawater(Nguyen Tat Thanh University, 2023) Le, Dinh Vu; Dinh, Van Hiep; Vo, Thi Kim Khuyen; Le, Hung AnhMicroplastics (MPs) pollution has become a global challenge due to their persistent properties and harm to nature and human health. Observation of MPs pollution, especially in marine environments, is a critical concern in environmental analysis. In this work, we validate the method for detecting the presence of MPs in seawater by using fluorescence microscopy with Nile Red dye combined with Attenuated Total Reflectance Fourier-transform infrared spectroscopy (ATC-FTIR). The specificity and accuracy of this method were evaluated by analyzing the standard spiked samples. Five standard MPs and chitin samples used in this study were polyamide (PA), polyethylene (PE), polyethylene terephthalate (PET), poly(methyl methacrylate) (PMMA), and polyvinyl chloride (PVC) with a diameter from 5 to 300µm. The obtained recovery was 88.3-96.7%, with the related standard deviation (RSD%) in the range of 4.6-11.0%. This method was applied to determine microplastics in 27 seawater samples at three locations in Can Gio Sea, Ho Chi Minh City. The results showed the pollution level of each type of MP was significantly varied, with PE and PET being the highest, while there was almost no PMMA in seawater samples.
- Tài liệuApplication of machine learning models for green and simultaneous determination of asiaticoside and madecassoside in Centella asiatica(Nguyen Tat Thanh University, 2024) Ta, Thi Thao; Nguyen, Dieu Linh; Nguyen, Thi Ha Ly; Hoang, Thi Tuyet; Do Thi HaThe artificial neuron network (ANN), which is a subfield of machine learning, has been widely applied in analytical chemistry for classification/pattern recognition, prediction, and modeling. ANN combined with UV spectrometry can be used to tackle the problem of overlapping spectra of a complicated matrix of herbal medicine. In the present study, ANN has been used for simultaneous determination of asiaticoside and madecassoside in Centella asiatica collected from various provinces in Viet Nam based on UV spectra of standard reference and spiked samples. The absorption spectra of 108 C. asiatica samples were recorded in (190-250) nm of wavelength with an interval of 1 nm (61 variables) were used for data acquisition. An ANN model using traincgb function with 40 neural hidden layers was trained. The correlation coefficients were all higher than 0.9999. The concentration of asiaticoside and madecassoside in all tested samples revealed a good recovery, as compared to the referenced values. The ANN model can be considered as effective, time-saving and environment-friendly quantitative analysis tool for herbal medicine.
- Tài liệuApplication of Raman spectroscopy in relative blue ballpoint pen ink dating for forensic document analysis – a case report(Nguyen Tat Thanh University, 2023) Hoang, Anh Duc; Hoang, Manh Hung; Tu, Binh MinhIn this case report, blue ballpoint ink on a questioned document was investigated using a newly developed Raman model devoted for dating of documents via writing inks. The majority of blue ballpoint pen inks contain crystal violet - a triarylmethane dye which displays a typical “molecular fingerprint” type of Raman spectrum, of which most intense peaks at 749 cm−1 and 1542 cm−1 (under 785 nm laser excitation) represents the least and the most stable bonds of crystal violet molecules, respectively. The ratios of peak intensities at above mentioned Raman shifts are utilized to estimate the relative dating of the questioned blue ballpoint pen ink in practice, results of which agreed with estimations using other traditional relative dating methods.